lenne > 07-09-2013, 08:47 PM
Ngạo > 07-09-2013, 09:07 PM
(07-09-2013, 08:47 PM)lenne Đã viết: hia coi bói cho em với :178..
Trích dẫn:Quẻ 22 |: Sơn Hỏa Bí (賁 bì) Đăng ngày 1/1/2004
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |: còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là ☲ (| 離 li2) Ly hay Hỏa (火) và Ngoại quái là ☶ (: 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Giải nghĩa: Sức dã. Quang minh. Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: quang minh, sáng sủa, thấu suốt.
Nguyễn Hiến Lê viết
Đám đông, hợp lại với nhau thì phải có trật tự, uy nghi, có văn vẻ, cho nên tiếp theo quẻ Phệ Hạp là quẻ Búi là văn vẻ, rực rỡ, sáng sủa trang sức.
Thoán từ:
賁: 亨, 小利, 有攸往.
Bí: hanh, tiểu lợi, hữu du vãng.
Dịch: Trang sức văn vẻ thì hanh thông; làm việc gì mà chỉ nhờ ở trang sức thì lợi bé nhỏ mà thôi.
Giảng: Trên là núi, dưới là lửa; lửa chiếu sáng mọi vật ở trên núi, như vậy làm cho núi đẹp lên, trang sức cho núi.
Phụng > 08-09-2013, 09:00 AM
(07-09-2013, 09:07 PM)Ngạo Đã viết:(07-09-2013, 08:47 PM)lenne Đã viết: hia coi bói cho em với :178..
Trích dẫn:Quẻ 22 |: Sơn Hỏa Bí (賁 bì) Đăng ngày 1/1/2004
Quẻ Sơn Hỏa Bí, đồ hình |: còn gọi là quẻ Bí (賁 bi4), là quẻ thứ 22 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là ☲ (| 離 li2) Ly hay Hỏa (火) và Ngoại quái là ☶ (: 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
Giải nghĩa: Sức dã. Quang minh. Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: quang minh, sáng sủa, thấu suốt.
Nguyễn Hiến Lê viết
Đám đông, hợp lại với nhau thì phải có trật tự, uy nghi, có văn vẻ, cho nên tiếp theo quẻ Phệ Hạp là quẻ Búi là văn vẻ, rực rỡ, sáng sủa trang sức.
Thoán từ:
賁: 亨, 小利, 有攸往.
Bí: hanh, tiểu lợi, hữu du vãng.
Dịch: Trang sức văn vẻ thì hanh thông; làm việc gì mà chỉ nhờ ở trang sức thì lợi bé nhỏ mà thôi.
Giảng: Trên là núi, dưới là lửa; lửa chiếu sáng mọi vật ở trên núi, như vậy làm cho núi đẹp lên, trang sức cho núi.
Muội đừng đã phá cách và đi trên con đường văn chương rất có nét riêng..Bỗng dưng chán ngán và muốn trở lại những gì chất phát nhất như ngày xưa ..
Chổ nào có muội thì chổ đó lung linh hẳn lên..đừng suy nghĩ là mình nhỏ bé ..nhỏ bé như môt vật trang sức ..mà cái quẻ này cũng lạ ..là cái nghiệp cô giáo của mm cũng khó tránh ..thôi thì cứ đào luyện để rồi nâng bước các em nhỏ ..cứ là mình và tự tin lên nhé ..đi đường nào trên nghiệp văn chương hay dạy học đều đạt tới mong ước cả..
Tuy nhiên cá nhân huynh hơi ích kỷ là mm lâu lâu viết thơ cho huynh đọc với ..để cái tal này có 1 chút tinh khôi trong sáng đến lạ kỳ mà lâu nay chưa tay bút nào có được ^^
hnhu > 08-09-2013, 05:46 PM
Ngạo > 08-09-2013, 05:52 PM
(08-09-2013, 05:46 PM)hnhu Đã viết: Anh Ngạo ơi, gấp gấp
Bốc quẻ giùm cợp con số 997
Cợp cảm ơn trước.
Trích dẫn:Quẻ 47 |: Trạch Thủy Khốn (困 kùn) Đăng ngày 1/1/2004
Quẻ Trạch Thủy Khốn, đồ hình |: còn gọi là quẻ Khốn (困 kun4), là quẻ thứ 47 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là : 坎 kan3) Khảm hay Nước (水) và Ngoại quái là (||: 兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤).
Giải nghĩa: Nguy dã. Nguy lo. Cùng quẫn, bị người làm ác, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn. Thủ kỷ đãi thời chi tượng: tượng giữ mình đợi thời.
Nguyễn Hiến Lê viết
Lên cao mãi thì có lúc sẽ té mà khốn, cho nên sau quẻ Thăng tới quẻ Khốn.
Trích dẫn:上六: 困于葛藟, 于臲卼.曰: 動悔, 有悔, 征吉.
Thượng lục: Khốn vu cát lũy, vu niết ngột.
Viết động hối, hữu hối, chinh cát.
Dịch: Hào trên cùng ,âm: Bị khốn vì dây sắn dây leo, khập khễnh, gập ghềnh; tự hỏi rằng; hoạt động thì ân hận chăng? Biết suy nghĩ như vậy thì hành động sẽ tốt.
hnhu > 08-09-2013, 05:55 PM
Ngạo > 11-09-2013, 04:39 PM
MặcThôi > 11-09-2013, 04:50 PM
Ngạo > 11-09-2013, 05:04 PM
(11-09-2013, 04:50 PM)MặcThôi Đã viết: Huynh !
Đệ nói luôn là đệ không được phép, và cũng ko được tin vào bói toán gì cả.
Cơ mà, bữa nay tò mò quá ! Nhờ huynh xem dùm đệ một quẻ, ngay và luôn được không ạh ? Giúp dùm đệ một vé nhé, đa tạ huynh !
Quẻ số 03.
Trích dẫn:Sơn Thủy Mông (蒙 méng)
Quẻ Sơn Thủy Mông đồ hình :: quẻ Sơn Thủy Mông còn gọi là quẻ Mông (蒙 mèng), . Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là ☵ : 坎 kản) Khảm hay (水) Nước và Ngoại quái là ☶ (: 艮 gẽn) Cấn hay (山) Núi.
Giải nghĩa: Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.
MặcThôi > 11-09-2013, 05:05 PM