Bỏng Ngô Ngố > 17-08-2013, 08:52 PM
(17-08-2013, 11:31 AM)Ngạo Thế Cuồng Sinh Đã viết:(15-08-2013, 11:42 PM)bongngo.ngo Đã viết: Hehe, vô tình lục lọi trong TAL thấy cái ni của huynh, huynh gieo cho muội 1 quẻ với số 299 nhé! Muội mún hỏi công việc (muội đang thất nghiệp mừh) xem từ giờ tới cuối tháng có đi làm được không? Với lại tình duyên nữa (28 rồi vưỡn ê sắc huynh ạ ). Tks huynh, chúc huynh ngủ ngon
Trích dẫn:Quẻ Địa Hỏa Minh Di, đồ hình |::: còn gọi là quẻ Minh Di (明夷 ming2 yi2), là quẻ thứ 36 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là ☲ (| 離 li2) Ly hay Hỏa (火) và Ngoại quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn hay Đất (地).
Giải nghĩa: Thương dã. Hại đau. Thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị tổn thương. Kinh cức mãn đồ chi tượng: gai góc đầy đường.
Nguyễn Hiến Lê viết
Tiến lên thì tất có lúc bị thương tổn, cho nên sau quẻ Tấn tiếp tới Minh di. Di [夷] nghĩa là thương tổn.
Gặp quẻ này thì chông gai + khó khăn lắm đây ..hic.. để ta xem thêm hào từ coi khá hơn không??
Trích dẫn:六二: 明夷, 夷于左股, 用拯馬壯, 吉.
Lục nhị: Minh di, di vu tả cổ, dụng chửng mã tráng, cát.
Dịch: Hào 2, âm: Ở thời ánh sáng bị tổn hại, hào này như bị đau ở đùi bên trái, nhưng cũng mau khỏi, sẽ như con ngựa mạnh mẽ tiến lên, tốt.
Giảng: Hào này làm chủ nội quái Ly (sáng suốt), đắc trung, đắc chính , là bậc quân tử có tài, nhưng ở thời Minh di, hôn ám nên bị tiểu nhân làm hại ít nhiều, như bị thương ở đùi bên trái, nhưng rồi sẽ mau khỏi (dụng chửng), mà như con ngựa mạnh mẽ.
Tốt vì hào 2 trung, chính, lại vẫn thuận theo (vì là hào âm) phép tắc
Cũng may là sẽ nhanh thông suốt, không những vậy sẽ càng nhanh thăng tiến và mạnh mẽ hơn."dụng chửng mã tráng" Cái này giống như có ngoại lực giúp đỡ mạnh mẽ như một con ngựa sung sức vậy .. Chúc Muội nhanh có việc làm hen ..
Ta Dự là trong vòng 7 ngày từ ngày hôm nay sẽ có kết quả
Ngạo > 18-08-2013, 04:21 PM
Cafe Via He > 28-08-2013, 04:00 PM
Mr.Kind > 28-08-2013, 04:39 PM
Ngạo > 31-08-2013, 02:29 PM
(28-08-2013, 04:00 PM)Cafe Via He Đã viết: Chào Ngạo ca,
Lâu rồi k lượn về làng. Ngạo ca bốc cho em 1 quẻ với nha. Em chọn số 147, coi vận con cái nha ca. Coi được mấy đưá, có con rơi con rớt đâu hem .
Đa tạ ca nhiều nha
Trích dẫn:Nguyễn Hiến Lê viết
Không thể bị nạn hoài được, thế nào cũng tới lúc giải nạn, vì vậy sau quẻ Kiển tới quẻ Giải. Giải là cởi, tan.
Thoán từ
解: 利西南, 无所往, 其來復吉. 有攸往, 夙, 吉.
Giải : Lợi Tây nam, vô sở vãng, kì lai phục, cát. Hữu du vãng, túc, cát.
Dịch: tan cởi: đi về Tây nam thì lợi, đừng đa sự, cứ khôi phục lại như cũ thì tốt. Nhưng cũng có điều đáng làm, làm cho chóng thì tốt.
Giảng: Tượng quẻ là âm dương giao hoà với nhau, sấm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu khí u uất tan hết, cho nên gọi là Giải. Cũng có thể giảng: Hiểm (Khảm) sinh ra nạn, nhờ động (Chấn) mà thoát nạn nên gọi là Giải.
Phở > 31-08-2013, 02:29 PM
Ngạo > 31-08-2013, 02:33 PM
(28-08-2013, 04:39 PM)Mr.Kind Đã viết: Bác coi dùm em luôn 1 quẻ tổng hợp với
439 bác nhé
Trích dẫn:Kiển: Lợi Tây Nam, bất lợi đông Bắc, lợi kiến đại nhân, trinh cát.
Dịch: Gian nan: đi về Tây nam thì lợi, về đông Bắc thì bật lợi. Gặp đại nhân giúp cho thì lợi; bền giữa đạo chính thì mới tốt.
Giảng: Trước mặt là sông (Khảm), sau lưng là núi(Cấn), tiến lui đều gian nan hiểm trở nên gọi là quẻ Kiển. Phải bỏ đường hiểm trở mà kiếm đường bằng phẳng dễ đi, ở hướng Tây Nam, hướng quẻ Khôn, đừng đi hướng đông Bắc, hướng quẻ Cấn. Dĩ nhiên chúng ta không nên hiểu đúng từng chữ Tây Nam và Đông Bắc, chỉ nên hiểu ý thôi.
Sơ lục: vãng kiển, lai dự.
Dịch: Hào 1, âm: tiến lên thì gặp nạn, lui lại (hoặc ngừng) thì được khen.
Giảng: Vào đầu thời gian nan, hào 1 này âm nhu, không có tài, tiến lên hay hành động thì xấu, chỉ nên chờ thời.
Cafe Via He > 03-09-2013, 10:53 AM
(31-08-2013, 02:29 PM)Ngạo Thế Cuồng Sinh Đã viết: Tán dã. Nơi nơi. Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: tượng sấm động mưa bay.
Nguyễn Hiến Lê viết
Không thể bị nạn hoài được, thế nào cũng tới lúc giải nạn, vì vậy sau quẻ Kiển tới quẻ Giải. Giải là cởi, tan.
Thoán từ
解: 利西南, 无所往, 其來復吉. 有攸往, 夙, 吉.
Giải : Lợi Tây nam, vô sở vãng, kì lai phục, cát. Hữu du vãng, túc, cát.
Dịch: tan cởi: đi về Tây nam thì lợi, đừng đa sự, cứ khôi phục lại như cũ thì tốt. Nhưng cũng có điều đáng làm, làm cho chóng thì tốt.
Giảng: Tượng quẻ là âm dương giao hoà với nhau, sấm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu khí u uất tan hết, cho nên gọi là Giải. Cũng có thể giảng: Hiểm (Khảm) sinh ra nạn, nhờ động (Chấn) mà thoát nạn nên gọi là Giải.
Lâu nay VC ko hòa thuận nhau.. cũng ít gần nhau mà đòi có con thì đâu ra..
九二: 田獲三狐, 得黃矢, 貞, 吉.
Cửu nhị: Điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ, trinh, cát.
Dịch: Hào 2, dương: Đi săn được ba con cáo, được mũi tên màu vàng, giữ đạo chính thì tốt.
Tổng cộng có 3 con, trong đó có 1 bé trai
Chúc muội mắn
MrTee > 03-09-2013, 11:49 AM
Ngạo > 03-09-2013, 12:03 PM
(03-09-2013, 11:49 AM)MrTee Đã viết: SH ơi lúc nào rảnh coi giúp đệ con 559 về công việc với nha
Trích dẫn:. 初 九 : 拔 茅 茹 . 以 其 彙 . 征 吉 .
Sơ cửu: bạt mao nhự, dĩ kỳ vị, chinh cát.
Dịch: Hào 1, dương : Nhổ rể cỏ mao mà được cả đám, tiến lên thì tốt.
Giảng: Hào nay là người có tài, còn ở vị thấp, nhưng cặp với hào hai trên, như có nhóm đồng chí dắt díu nhau tiến lên, để gánh việc thiên hạ, cho nên việc làm dễ có kết quả như nhổ rể có mao, nhổ một cọng mà được cả đám