寄夫 - Ký Phu
郭紹蘭 - Quách Thiệu Lan
我婿去重湖,临窗泣血书。
殷勤凭燕翼,寄与薄情夫。
Ngã tế khứ trùng hồ,
Lâm song khấp huyết thư.
Ân cần bằng yến dực,
Ký dữ bạc tình phu.
Dịch nghĩa :
Gửi chồng
Nhà tôi rong ruổi Động Đình hồ*,
Dõi song* mà khóc qua từng dòng huyết thư.
Ân cần nhờ cánh én,
Gửi tới người chồng bạc bẽo.
Dịch thơ :
Gửi chồng
Chồng tôi rong ruổi hồ mây,
Nhìn song khóc lặng đỏ đầy trang thơ.
Xin đem cánh én cậy nhờ,
Gửi trao cho kẻ tình phu bạc lòng.
---------------------
*Trùng hồ : 1 cách gọi biệt xưng của Động Đình hồ. Vì phía nam Động Đình hồ , nước hồ tương thông với nước của Thanh Thảo hồ. Là 2 cái hồ nhưng nước thì lại chung nhau.
Câu này nghĩa đen thì là đi chơi hồ Động Đình còn nghĩa bóng có lẽ nói rằng người chồng của bà này đi dan díu tư thông với gái gú bên ngoài suốt mà ko chịu về. Chứ ko phải hiểu là "đi chơi hết hồ này đến hồ khác"
*Lâm song : - Lâm = soi nhìn nhưng từ trên cao soi xuống.
- song = cái cửa sổ con được mở bên trên cái cửa lớn. (khác với cửa sổ mở ở trên tường)
Chứng tỏ bà này mong chồng quá nên toàn ngồi trên gác trên mà dòm xuống thềm ngoài cửa (dòm qua cái "song") xem chồng có bất chợt mà về ko. Khổ. Cứ vò võ dòm mãi thế khóc cả ra máu.