(10-05-2014, 08:10 PM)chim_zunzun Đã viết:
Như tiêu đề.Em cần nhờ các ace dịch giúp nghĩa từng chữ trong 2 câu vịnh sau,và cả câu ạ !!!!
"Thu giang sở nhạn túc sa châu thủy cạn lưu ...
Hồng lô thấu thán chích phong hàn ngự đông long ... "
Thanks ace nhìu ạ !!!!
Chào bạn, mấy câu của bạn có vẻ không chính xác. Trong Hán Việt không có chữ "cạn". Chỉ có chữ "thiển" nghĩa là "cạn". Sau khi tìm hiểu lại, mình cho rằng bạn đang trích dẫn theo một bản dịch trên mạng tác phẩm văn học thể loại "Xuyên không" có tựa Việt là "Nghịch ngợm vương phi" của tác giả Lâm Thính. Mình chưa tìm ra nguyên bản tiếng Hoa, nên chỉ tham khảo văn bản tại đây :
http://truongton.net/forum/showthread.ph...545&page=5
Trong đoạn này, Hoàng hậu (?) thử tài một nhóm người bằng cách yêu cầu họ nói về 4 mùa, mỗi mùa 1 câu, và phải thể hiện đúng nét đặc trưng của mỗi mùa. Trong khi mọi người đang bí, thì có 1 em tên là Tình Nhu (chắc nhân vật chính?) trả lời được, như sau :
"
Oanh đề ngạn liễu lộng xuân tình dạ nguyệt minh. Đây là xuân."
"
Hương liên bích thủy động phong lượng nhật nguyệt trường. Đây là hạ."
"
Thu giang sở nhạn túc sa châu thủy cạn lưu. Đây là thu."
"
Hồng lô thấu thán chích phong hàn ngự đông long. Đây là đông."
Bạn để ý phần in nghiêng. Chúng nói lên được nét riêng của mỗi mùa tương ứng. Nhân vật Tình Nhu có vẻ rất sắc sảo.
Thực ra, tác giả Lâm Thính sáng tác đoạn này dựa trên 4 bài thơ trong loạt bài "Xuân hạ thu đông" (春夏秋冬) của một nữ thi sĩ đời nhà Thanh tên là Ngô Giáng Tuyết (吴绛雪). 4 bài ấy, mỗi bài 4 câu, như sau :
春 (Xuân)
莺啼岸柳弄春晴,
柳弄春晴夜月明
明月夜晴春弄柳,
晴春弄柳岸啼莺。
夏(Hạ)
香莲碧水动风凉,
水动风凉日月长
长月日凉风动水,
凉风动水碧莲香。
秋 (Thu)
秋江楚雁宿沙洲,
雁宿沙洲浅水流。
流水浅洲沙宿雁,
洲沙宿雁楚江秋。
冬 (Đông)
红炉透炭炙寒风,
炭炙寒风御隆冬
冬隆御风寒炙炭,
风寒炙炭透炉红。
Mình tạm phiên âm Hán Việt như sau:
Xuân
Oanh đề ngạn liễu lộng xuân tình
Liễu lộng xuân tình dạ nguyệt minh
Minh nguyệt dạ tình xuân lộng liễu
Tình xuân lộng liễu ngạn đề oanh
Hạ
Hương liên bích thủy động phong lương
Thủy động phong lương nhật nguyệt trường
Trường nguyệt nhật lương phong động thủy
Lương phong động thủy bích liên hương
Thu
Thu giang sở nhạn túc sa châu
Nhạn túc sa châu thiển thủy lưu
Lưu thủy thiển châu sa túc nhạn
Châu sa túc nhạn sở giang thu
Đông
Hồng lô thấu thán chích hàn phong
Thán chích hàn phong ngự long đông
Đông long ngự phong hàn chích thán
Phong hàn chích thán thấu lô hồng.
Bạn có thể nhận thấy rằng đây giống kiểu thơ xuôi ngược. Ngô Giáng Tuyết sử dụng một thủ pháp văn chương cổ gọi là "hồi văn", lật đi lật lại các câu để tạo nghĩa mới. Cũng tác giả này có 1 bài "Tứ quý hồi văn thi" (四季回文诗) mà Lâm Thính đã mượn để nhét vào mồm em Tình Nhu :
《春》:莺啼岸柳弄春晴,夜月明。
读为:莺啼岸柳弄春晴,柳弄春晴夜月明。明月夜晴春弄柳,晴春弄柳岸啼莺。
《夏》:香莲碧水动风凉,夏日长。
读为:香莲碧水动风凉,水动风凉夏日长。长日夏凉风动水,凉风动水碧莲香。
《秋》:秋江楚雁宿沙洲,浅水流。
读为:秋江楚雁宿沙洲,雁宿沙洲浅水流。流水浅洲沙宿雁,洲沙宿雁楚江秋。
《冬》:红炉透炭炙寒风,御隆冬。
读为:红炉透炭炙寒风,炭炙寒风御隆冬。冬隆御风寒炙炭,风寒炙炭透炉红。
Bài này có 4 cặp câu, mỗi cặp nói về 1 mùa, câu trên là tên mùa rồi đến diễn giải (các câu Tình Nhu nói ra), câu dưới gọi là "Độc vị" (读为) chính là bài thơ tương ứng ở trên.
Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn và các vị quan tâm có thêm cứ liệu để nghiên cứu sâu hơn.
Tham khảo :
http://zhidao.baidu.com/question/3540008.html
http://wenda.tianya.cn/question/0636084f439ccf4d
http://www.360doc.com/content/13/0506/08...4208.shtml